Giống được chọn tạo từ CR203 bằng phương pháp chọn dòng tế bào kết hợp xử lý các điều kiện ngoại cảnh cực đoan. Giống được phép khu vực hóa năm 1998 – Viện Công nghệ sinh học.

  • Chiều cao cây trung bình là 85-95 cm.
  • Thời gian sinh trưởng ở vụ Xuân muộn là 140-145 ngày, ở vụ Mùa sớm là 115-120 ngày.
  • Khả năng hồi phục sau khi cấy nhanh. Đẻ khỏe. Phiến lá rộng, ngắn, mỏng màu xanh đậm. Độ thuẫn khá cao.
  • Năng suất trung bình là 45-50 tạ/ha. Ở điều kiện thâm canh tốt có thể đạt 60-65 tạ/ha. Bông ngắn. Sô’ lượng hạt trên bông ở mức trung bình. Tỷ lệ hạt lép thấp. Hạt bầu, màu vàng sáng. Khối lượng 1000 hạt là 25-26 g.
  • Giống có đặc tính nhiễm bệnh đạo ôn, bệnh khố vằn, bệnh bạc lá ở mức trung bình. Có khả năng chịu rét tốt ở giai đoạn mạ trong vụ Đông Xuân.
  • Thích hợp gieo cấy ở vụ Xuân muộn và Mùa sớm trên các chân ruộng vàn cao, vàn không chủ động được nưởc. Mật độ cấy là 50-55 khóm/m2. Mỗi khóm cấy 3-4 dảnh.
  • Lượng phân bón cho 1 ha là: 8 tấn phân chuồng + 150- 160 kg phân urê -I- 300-350 kg phân supe phốt phát + 80-100 kg phân clorua kali. Chú ý nếu bón phân không hợp lý, mất cân đối, thòi gian trổ bông sẽ kéo dài.

Khuyến cáo: Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.